Đặt cọc là gì?

Đặt cọc là gì? Khái niệm về hợp đồng và thỏa thuận đặt cọc là gì? Điều kiện để có hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc trong hợp đồng? Nội dung bao gồm những gì? Phạt vi phạm hợp đồng? Hủy hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào? Hãy cùng Viet Nam Property tìm hiểu chi tiết hơn về đặt cọc trong bài viết dưới đây!

Đặt cọc là gì?

Hợp đồng đặt cọc đã quá quen thuộc với mọi người, là một trong những phương thức đầu tiên được thực hiện trong các giao dịch kinh tế. Dù mối quan hệ của bạn với người bán có thân thiết đến đâu thì việc đặt cọc cũng vô cùng quan trọng và không nên bỏ qua.

Đặt cọc là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 thuộc Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

Đặt cọc là gì? Là khi một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc là kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tiền đặt cọc). người ký gửi chung như một khoản đặt cọc) trong một khoảng thời gian để bảo đảm cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trước khi giao kết hợp đồng, các bên cần thỏa thuận, thương thảo về nội dung cơ bản của hợp đồng để chuẩn bị cho việc giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp bởi nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà một trong hai bên không giao kết hợp đồng. Để đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng, các bên cần thỏa thuận đặt cọc.

Đặt cọc là gì?

Ngoài ra, trong quan hệ của hợp đồng song vụ, hai bên cọc đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, nếu một bên vi phạm nghĩa vụ có thể gây thiệt hại cho bên kia thì các bên có thể thỏa thuận đặt cọc để đảm bảo thực hiện đúng với nghĩa vụ của mình.

Đặt cọc là biện pháp bảo đảm giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự được pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận cùng với hệ thống biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác. Đạo văn có lợi thế hơn các biện pháp bảo mật khác là nó được sử dụng để bảo đảm kết thúc giao dịch. Vì vậy, pháp luật dân sự cần phải hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật về biện pháp này; được tạo hành lang pháp lý vững chắc đảm bảo quyền và lợi ích của các bên khi tham gia quan hệ.

Nội dung hợp đồng đặt cọc

Với nhiều loại tài sản khác nhau hợp đồng chính cũng như giá trị, cách thức thực hiện hợp đồng chính quyết định nội dung của hợp đồng nhưng khái quát hợp đồng này thông qua chức năng nó có các nội dung chủ yếu sau:

Nếu hợp đồng đặt cọc được giao kết thì thực hiện theo đúng với thỏa thuận: tài sản đặt cọc được hoàn trả cho bên đặt cọc hoặc được khấu trừ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp cả hai bên không giao kết hợp đồng sẽ thực hiện theo thỏa thuận: trường hợp do lỗi của bên đặt cọc thì tài sản được đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc; Trường hợp nếu việc đặt cọc do lỗi từ bên nhận đặt cọc thì bên nhận đặt cọc phải trả lại cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền có giá trị tương đương với giá trị của tài sản đặt cọc.

Đặt cọc là gì?

Do đó, phạt cọc được hiểu đơn giản là, bên nhận đặt cọc vi phạm cam kết và không thực hiện đúng hợp đồng đã xác lập thì ngoài việc phải trả lại đúng tài sản đã đặt cọc cho bên đặt cọc, họ còn phải trả cho bên đặt cọc. một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản mà bên kia đặt cọc, thậm chí các bên có thể thỏa thuận mức phạt đặt cọc từ 2 đến nhiều lần giá trị tài sản. đặt cọc. Đối tượng của phạt cọc chỉ có thể là tiền chứ không thể là các loại tài sản khác.

Các hậu quả trên sẽ được áp dụng trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Hiện pháp luật không quy định tỷ lệ tối đa giữa giá trị tài sản đặt cọc và giá trị hợp đồng giao kết, thực hiện. Như vậy, các bên được quyền thỏa thuận giá trị tài sản đặt cọc thường không vượt quá 50% giá trị của hợp đồng. Tuy nhiên, nếu các bên thỏa thuận giá trị tài sản đặt cọc cao hơn và thỏa thuận mức phạt cao hơn quy định của pháp luật nêu trên thì vẫn được chấp nhận.

Đặc điểm của đặt cọc là gì?

Thứ nhất, đối tượng ký quỹ là những vật có giá trị hoặc những vật có giá trị thanh toán cao. Đối tượng của tiền gửi là tiền vừa có chức năng bảo đảm vừa có chức năng thanh toán. Do đó, việc đặt cọc phải được lập thành văn bản; trong đó phải ghi rõ số tiền ký quỹ, số tài sản ký quỹ, v.v.

Thứ hai, trong biện pháp ký quỹ; tùy thuộc vào thỏa thuận mà bên này đạt được; hoặc bên kia là người gửi tiền. Bên đặt cọc là bên sử dụng tiền; hoặc các vật có giá trị khác của mình được giao cho bên kia giữ để bảo đảm thực hiện hợp đồng; hoặc thực hiện hợp đồng giữa bên nhận tiền và bên nhận đặt cọc.

Thứ ba, mục đích của việc đặt cọc có thể là để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng; cũng có thể được sử dụng để đảm bảo thực hiện hợp đồng; hoặc cho cả hai mục đích. Đây là điều đặt ra một biện pháp đặt cọc khác với các biện pháp bảo mật khác. Thông thường, các biện pháp bảo đảm khác chủ yếu là bảo đảm thực hiện hợp đồng, nhưng việc đặt cọc được giao kết trước khi hợp đồng chính thức; nhằm mục đích đảm bảo việc giao kết hợp đồng, tránh tình trạng không chung thủy trong giao kết.

Có thể bạn quan tâm: Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp

Các hình thức đặt cọc

Hiện Bộ luật dân sự chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Theo đó; Có thể hiểu đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; chỉ cần đảm bảo rằng nó đúng mục đích; Ngoài ra, nó không đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện chính thức đã thiết lập.

Đây là quy định mở cho các bên, vì dựa theo quy định Bộ luật Dân sự 2005; Quá trình ký quỹ phải được lập thành văn bản; một thỏa thuận miệng sẽ không ràng buộc về mặt pháp lý. Tại thời điểm BLDS 2015 có sự điều chỉnh; thỏa thuận đặt cọc có thể được thiết lập dưới mọi hình thức; Đây cũng là điểm mới tích cực của pháp luật Việt Nam.

Giao dịch dân sự được hình thành trên cơ sở thỏa thuận và thiện chí; tin tưởng lẫn nhau, pháp luật ngày càng hướng tới tự do trong các cơ chế thỏa thuận; Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội.

Phạt vi phạm hợp đồng đặt cọc

Theo các nguyên tắc của luật dân sự, các bên có thể thỏa thuận mức phạt trong trường hợp từ chối giao kết và thực hiện hợp đồng (còn gọi là phạt tại ngoại). Nếu các bên không đạt được thỏa thuận, hình phạt tại ngoại cũng được quy định tại Điều 2 của Điều luật. 328 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được khấu trừ để tiến hành thực hiện nghĩa vụ thanh toán; nếu bên cọc từ chối giao kết, hoặc thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về người nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên gửi tài sản một khoản tiền có giá trị tương đương với giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên, việc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bị xử phạt như sau:

  • Trong trường hợp phía bên đặt cọc từ chối giao kết, khi thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về người nhận đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp phía nhận cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì cần phải trả cho bên gửi tài sản trông giữ và một khoản tiền tương ứng với giá trị tài sản được đặt cọc, trừ các trường hợp có thỏa thuận khác.
5/5 - (1 bình chọn)

    Phòng kinh doanh dự án & chăm sóc khách hàng

    Quý khách vui lòng để lại thông tin

    Bộ phận kinh doanh Viet Nam Prpoperty sẽ liên hệ ngay!




    Các bài viết mới nhất